Tân Sửu – 1841: Nguyễn Ngọc, Nguyễn Bá Tuệ, Nguyễn Xuân Thọ
Nhâm Dần – 1842: Nguyễn Danh Vọng, Nguyễn Duy Cần, Nguyễn Tường Phổ, Nguyễn Quý Tân, Nguyễn Văn Duy, Nguyễn Văn Tố, Nguyễn Tất Tố, Nguyễn Đức Lân
Quý Mão – 1843: Nguyễn Bá Nhạ, Nguyễn Phiên, Nguyễn Thanh Oai
Giáp Thìn – 1844: Nguyễn Văn Chương, Nguyễn Văn Phú, Nguyễn Dương Huy, Nguyễn Hữu Tạo, Nguyễn Chánh, Nguyễn Văn An, Nguyễn Phẩm, Nguyễn Duy Tự, Nguyễn Sĩ Ấn
Đinh Mùi – 1847: Nguyễn Văn Hiển, Nguyễn Đức Tư, Nguyễn Huy Dao
Tân Sửu - 1841 |
Nhâm Dần - 1842 |
Quý Mão - 1843 |
Giáp Thìn - 1844 |
Đinh Mùi - 1847 |
II
III
PB
|
II
III
PB
|
I Thám hoa
II
III
PB
|
II
III
PB
|
I Thám Hoa
II
III
PB
|
Dưới triều Thiệu Trị, có 05 khóa thi Đình, lấy được:
02 vị Đình nguyên là Thám hoa,
08 vị Hoàng giáp (03 vị Đình nguyên là Hoàng giáp),
37 vị Đệ tam giáp tiến sĩ xuất thân,
tổng cộng 47 vị Tiến sĩ và 31 vị Phó bảng.
Tác giả bài viết: honguyenvietnam.org
Ý kiến bạn đọc
Cũng chính vì sự đa dạng, và gắn liền với nhiều sự đổi thay trong quá trình phát triển dòng họ đó, mà ít nhiều đến bây giờ chúng ta đã phần nào bị thất lạc hoặc mất kết nối với các nhánh họ và những tư liệu lịch sử từ ngàn năm ông cha ta, ông bà ta để lại. Với mục đích xây dựng một kênh...