Nhâm Ngọ- 1822: Nguyễn Ý
Bính Tuất - 1826: Nguyễn Huy Hựu, Nguyễn Văn Thắng
Kỷ Sửu - 1829: Nguyễn Đăng Huân, Nguyễn Tông, Nguyễn Thường
Nhâm Thìn - 1832: Nguyễn Văn Lý, Nguyễn Tán, Nguyễn Mậu Trạch, Nguyễn Bá Nghi
Ất Mùi - 1835: Nguyễn Hữu Cơ, Nguyễn Thố, Nguyễn Thế Trị
Mậu Tuất - 1838: Nguyễn Cửu Trường, Nguyễn Văn Tùng, Nguyễn Tường Vĩnh, Nguyễn Hữu Độ, Nguyễn Văn Dực, Nguyễn Văn Siêu, Nguyễn Xuân Bảng
Nhâm Ngọ- 1822[1] |
Bính Tuất - 1826[2] |
Kỷ Sửu - 1829[3] |
Nhâm Thìn - 1832 |
Ất Mùi - 1835 |
Mậu Tuất - 1838 |
II
III
|
II
III
|
II
III
PB
|
II
III
PB
|
II
III
PB
|
II
III
PB
|
Dưới triều Minh Mạng, có 06 khóa thi đình, lấy được:
11 vị Hoàng giáp (06 vị Đình nguyên là Hoàng giáp),
43 vị Đệ tam giáp tiến sĩ xuất thân,
tổng cộng 54 vị Tiến sĩ và 20 vị Phó bảng.
Tác giả bài viết: honguyenvietnam.org
Ý kiến bạn đọc
Cũng chính vì sự đa dạng, và gắn liền với nhiều sự đổi thay trong quá trình phát triển dòng họ đó, mà ít nhiều đến bây giờ chúng ta đã phần nào bị thất lạc hoặc mất kết nối với các nhánh họ và những tư liệu lịch sử từ ngàn năm ông cha ta, ông bà ta để lại. Với mục đích xây dựng một kênh...